Kế hoạch Hành động của Đoàn Thanh niên về công tác giáo dục Dân số, Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020

938

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

  BCH TỈNH KHÁNH HÒA                        Khánh Hòa, ngày 01tháng 02 năm 2012

              ***

     Số: 237 KH/ĐTN

 

KẾ HOẠCH

Hành động của Đoàn Thanh niên về công tác giáo dục Dân số, Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020

————————

Ở Khánh Hòa hiện nay, nhiều vấn đề về dân số, sức khỏe sinh sản (DS, SKSS) vẫn đang là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của tỉnh. Mức giảm sinh, tỷ lệ con thứ 3 không đồng đều và chưa ổn định ở các địa phương, vùng, miền; sự mất cân bằng giới tính khi sinh ngày càng rõ nét và có xu hướng tăng cao ở một số vùng, địa phương (109 trẻ em trai/100 trẻ em gái) nếu không được điều chỉnh trong vài thập kỷ tới sẽ xảy ra tình trạng thừa nam thiếu nữ tạo nên những hệ lụy không tốt trong xã hội; Cơ cấu dân số đang ở giai đoạn dân số “vàng” cần được đào tạo và sử dụng một cách hợp lý, tỷ lệ người cao tuổi tiếp tục tăng cao vào những năm tới cần được quan tâm chăm sóc. Đặc biệt, chất lượng dân số còn hạn chế, nhiều vấn đề sức khỏe chưa được giải quyết. Vì vậy, sự tăng trưởng dân số hợp lý và không ngừng nâng cao chất lượng dân số là một trong những chính sách xã hội cơ bản của tỉnh, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Trong những năm qua, Tỉnh đoàn Khánh Hòa đã đẩy mạnh công tác giáo dục DS, SKSS, góp phần tích cực, có hiệu quả trong việc giáo dục và nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hành vi của thanh thiếu nhi, qua đó tổ chức cơ sở Đoàn được củng cố nâng cao chất lượng, mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên được mở rộng, trình độ, năng lực và uy tín của cán bộ Đoàn, Hội, Đội được nâng lên, quyền lợi và năng lực của thanh niên được tăng cường. Kết quả này đã góp phần đáng kể vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện tình trạng SKSS, chấp nhận quy mô gia đình ít con như một chuẩn xã hội.

Thực hiện Kế hoach số 351KH/TWĐTN ngày 30/12/2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về việc “Hành động của Đoàn Thanh niên về công tác giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ”, xuất phát từ nhu cầu của tuổi trẻ tỉnh nhà, trên cơ sở kết quả công tác giáo dục DS, SKSS của Tỉnh đoàn thời gian qua; nhằm góp phần thực hiện mục tiêu “Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng SKSS, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về dân số, phân bố dân số, góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh”, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn xây dựng Kế hoạch Hành động của Đoàn Thanh niên về công tác giáo dục DS, SKSS giai đoạn 2011 – 2015 thực hiện Chiến lược DS, SKSS giai đoạn 2011 – 2020 với những nội dung cơ bản sau:

I. QUAN ĐIỂM:

1. Xác định công tác giáo dục DS, SKSS là một nội dung quan trọng, thường xuyên trong công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.

2. Nội dung, phương thức giáo dục phong phú đa dạng phù hợp với từng đối tượng thanh thiếu nhi nhằm nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức và kỹ năng hướng tới chuyển đổi hành vi bảo vệ, chăm sóc SKSS cho thanh thiếu nhi.

3. Tạo ra sự chuyển biến tích cực, đồng bộ trong các cấp bộ Đoàn, Hội về công tác giáo dục DS, SKSS từ đó tăng cường sự ủng hộ và cam kết của các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo dục DS, SKSS trong thanh thiếu nhi.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP:

1. Nội dung 1: Công tác thông tin giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức về DS, SKSS cho thanh thiếu nhi.

1.1. Mục tiêu:

Tăng cường thông tin giáo dục truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức và kỹ năng sống về DS, SKSS cho thanh thiếu nhi, giúp họ chủ động tham gia vào quá trình xây dựng, quản lý, giám sát và duy trì hoạt động các mô hình can thiệp tại cộng đồng về DS, SKSS.

1.2. Giải pháp:

– Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với tình hình phát triển, đặc điểm văn hóa từng vùng miền, từng nhóm đối tượng thanh thiếu nhi.

– Tổ chức các hoạt động giáo dục và truyền thông của Đoàn, Hội, Đội về giới, bình đẳng giới, sức khỏe tình dục và phòng ngừa HIV/SIDS trong và ngoài nhà trường, hướng tới thay đổi nhận thức, thái độ, thực hiện các hành vi có lợi về bền vững về DS, SKSS cho thanh thiếu nhi.

– Tăng cường công tác giáo dục cho thanh thiếu niên chuẩn bị bước vào cuộc sống gia đình (tư vấn tiền hôn nhân) và cho các vợ chồng trẻ những kiến thức về cuộc sống gia đình, trong đó đặc biệt chú trọng đến các nội dung truyền thông chính bao gồm: Nâng cao chất lượng dân số, kế hoạch hóa gia đình để thực hiện gia đình ít con, bình đẳng giữa con gái và con trai, ngăn ngừa lựa chọn giới tính thai nhi, bạo lực giới, chăm sóc SKSS, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, trẻ sơ sinh, người cao tuổi, bình đẳng giới và vai trò của nam gới trong chăm sóc SKSS và thực hiện bình đẳng giới.

– Hoạt động truyền thông được lồng ghép với nhiều nội dung, đặc biệt là gắn sinh hoạt chuyên đề với hướng dẫn thanh niên tham gia phát triển kinh tế, triển khai các dự án nhỏ và hỗ trợ vay vốn tín dụng xây dựng công trình nước sạch, vốn tín dụng học tập…Xác định được đâu là khâu yếu, hạn chế lớn nhất của nhóm đối tượng để lựa chọn nội dung và phương pháp truyền thông phù hợp, hiệu quả; biến hoạt động truyền thông thành diễn đàn để thanh thiếu nhi được tự do trao đổi, bày tỏ nhu cầu nguyện vọng, suy nghĩ cá nhân.

– Tăng cường và phối hợp các hình thức truyền thông trực tiếp và truyền thông đại chúng hấp dẫn của Đoàn để chuyển tải nội dung về giáo dục DS, SKSS cho thanh thiếu nhi.

– Mở các chuyên trang, chuyên mục và nâng cao chất lượng các chương trình, tin, bài về DS, SKSS, tăng số lượng các chương trình, tin, bài về SKSS, sức khỏe tình dục và bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin của Đoàn.

– Thiết lập và nâng cao chất lượng các trang thông tin điện tử, đường dây tư vấn, điện thoại di động…để cung cấp thông tin, kiến thức, tạo sự chuyển đổi hành vi về DS, SKSS cho thanh thiếu nhi có khả năng tiếp cận với loại hình truyền thông này.

– Xây dựng, sản xuất và tổ chức nhân bản các loại tài liệu truyền thông về DS, SKSS, phòng chống ma túy, HIV/AIDS phù hợp với từng nhóm đối tượng thanh thiếu nhi như: Tờ rơi, tờ gấp, sách nhỏ, sách cẩm nang, sổ tay hướng dẫn hoạt động băng đĩa tuyên truyền,…

2. Nội dung 2: Xây dựng và phát triển mô hình can thiệp tại cộng đồng về DS, SKSS.

2.1 Mục tiêu:

Phát triển mạnh và nhân rộng các mô hình giáo dục DS, SKSS có hiệu quả, xây dựng các mô hình can thiệp mới với phương châm thanh niên tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, xung kích thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, đấu trang phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở những địa bàn, đối tượng khó khăn.

2.2 Giải pháp:

– Lựa chọn, triển khai và nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả và phù hợp với từng nhóm đối tượng như: Câu lạc bộ gia đình trẻ; Đội kỹ năng sống; Đội kịch tương tác; Góc thân thiện; Đội giáo dục đồng đẳng, Quán cà phê thanh niên…mỗi cơ sở Đoàn xây dựng ít nhất 03 mô hình, hướng vào đối tượng là các cặp vợ chồng trẻ; thanh niên trước hôn nhân. Chú trọng xây dựng mô hình Góc thân thiện về SKSS tại các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc nhà máy.

– Đa dạng hóa hình thức hoạt động, phối hợp giữa truyền thông và hành động, lồng ghép nội dung giáo dục DS, SKSS với các hoạt động phát triển và phong trào của Đoàn Thanh niên trong từng mô hình can thiệp để thu hút sự tham gia đông đảo của thanh thiếu nhi và nhân dân.

– Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể trong việc triển khai xây dựng mô hình gia đình trẻ phát triển bền vững ở các địa phương. Đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền nêu gương, khen thưởng những cặp vợ chồng trẻ làm ăn giỏi, nuôi dạy con tốt, chăm sóc cha mẹ, ông bà tốt, vv…

– Xây dựng tài liệu đào tạo, hướng dẫn và chỉ đạo thí điểm các mô hình mới về giáo dục DS, SKSS; thường xuyên kiểm tra đôn đốc, gắn với việc cung cấp thông tin mới, tài liệu tuyên truyền.

– Tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội nghị sơ tổng kết mô hình về giáo dục DS, SKSS để kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh và nhân rộng.

3. Nội dung 3: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội để mỗi cán bộ là một tuyên truyền viên có kiến thức, kỹ năng trong công tác truyền thông giáo dục DS, SKSS.

3.1. Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ Đoàn để tạo ra một bước phát triển mới về giáo dục DS, SKSS trong công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi kết hợp củng cố tổ chức Đoàn, Hội, Đội tại cơ sở. Đảm bảo để mỗi cán bộ Đoàn, Hội, Đội, mỗi tuyên truyền viên có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cần thiết trong công tác truyền thông giáo dục DS, SKSS.

3.2 Giải pháp:

– Thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật, có chất lượng về các vấn đề DS, SKSS, lồng ghép giới đến đội ngũ cán bộ Đoàn, đặc biệt cán bộ Đoàn chủ chốt các cấp, nhằm tạo sự cam kết mạnh hơn về chủ trương, nguồn lực và tạo dư luận xã hội thuận lợi cho công tác giáo dục DS, SKSS trong thanh thiếu nhi.

– Tổ chức hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức chia sẻ kinh nghiệm cho cán bộ Đoàn các cấp, nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động truyền thông giáo dục DS, SKSS đặc biệt là kỹ năng lập kế hoạch, giám sát và đánh giá chương trình giáo dục DS, SKSS.

– Hàng năm các Huyện, Thị, Thành đoàn và Đoàn trực thuộc tổ chức ít nhất một lớp tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội về kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động truyền thông thay đổi hành vi cho thanh thiếu nhi về giáo dục DS, SKSS; kỹ năng lập kế hoạch, quản lý điều hành, giám sát hoạt động các mô hình can thiệp tại cộng đồng về giáo dục DS, SKSS trong thanh thiếu nhi.

– Xây dựng đội ngũ tư vấn viên, tuyên truyền viên và lực lượng chuyên gia về giáo dục DS, SKSS hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

4. Nội dung 4: Phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản.

4.1. Mục tiêu:

Tăng cường công tác chỉ đạo của Đoàn, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và gia đình tạo sự đồng bộ toàn diện trong công tác giáo dục DS, SKSS cho thanh thiếu nhi.

4.2. Giải pháp:

– Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi giữa các nhà lãnh đạo, quản lý, khoa học, tư vấn, truyền thông, các già làng, trưởng thôn, bản với vị thành niên, thanh niên và gia đình trẻ nhằm tạo sự thống nhất, ủng hộ và cam kết thực hiện công tác giáo dục DS, SKSS ở từng cấp, đồng thời hoàn thiện các chính sách về giáo dục DS, SKSS cho các đối tượng thanh thiếu nhi và gia đình trẻ.

– Xây dựng cơ chế phối hợp với, tạo nguồn lực và tìm giải pháp thích hợp cho công tác giáo dục DS, SKSS đạt hiệu quả.

– Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát của các sở, ban, ngành, đoàn thể đánh giá rút kinh nghiệm.

– Phối hợp với Ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo và ban, ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất với UBND các cấp nội dung trọng yếu về cung cấp thông tin, dịch vụ về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên.

– Chủ động phối phợp với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức liên quan kiên quyết đấu tranh chống lại những hành vi xúc phạm nhân phẩm, sức khỏe thanh thiếu niên.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Tỉnh Đoàn:

– Đưa việc thực hiện Kế hoạch Hành động của Đoàn Thanh niên về công tác giáo dục Dân số, Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2015, Chiến lược quốc gia về Dân số, Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 vào nội dung kiểm tra, đánh giá thi đua hàng năm.

– Các ban, bộ phận Tỉnh đoàn phối hợp tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch Hành động phù hợp với đối tượng và lĩnh vực phụ trách; nghiên cứu lồng ghép giáo dục Dân số, Sức khỏe sinh sản vào các phong trào, hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội LHTN, Hội Sinh viên Tỉnh (Tháng Thanh niên, Chiến dịch Thanh niên, Học sinh, Sinh viên tình nguyện Hè…).

– Phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình, Báo Khánh Hòa, Báo Thanh niên xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về giáo dục DS, SKSS cho thanh thiếu nhi và đưa lên Website Tỉnh đoàn.

– Hàng năm, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo…tổ chức triển khai, kiểm tra đánh giá, sơ kết khen thưởng kết quả thực hiện kế hoạch hành động và chia sẻ kinh nghiệm xây dựng các mô hình can thiệp từ các Huyện, Thị, Thành Đoàn và Đoàn trực thuộc.

2. Các Huyện, Thị, Thành đoàn và Đoàn trực thuộc:

– Căn cứ vào Kế hoạch Hành động của Tỉnh đoàn về công tác giáo dục Dân số, Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện Chiến lược Dân số, Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và tình hình, đặc điểm của địa phương, đơn vị để xây dựng kế hoạch thực hiện ở cấp mình, chỉ đạo triển khai đến các cơ sở Đoàn. Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và báo cáo kết quả về Tỉnh đoàn.

– Xây dựng các văn bản chỉ đạo công tác giáo dục DS, SKSS đối với các tổ chức cơ sở Đoàn. Giám sát việc thực hiện công tác giáo dục DS, SKSS và Luật Thanh niên trong lĩnh vực giáo dục DS, SKSS.

– Đưa nội dung giáo dục DS, SKSS vào Chương trình công tác Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi hàng năm, chương trình tập huấn cán bộ Đoàn cấp mình; lồng ghép công tác giáo dục DS, SKSS trong các hoạt động thường xuyên của Đoàn; tăng cường tổ chức các cuộc sinh hoạt tọa đàm, diễn đàn về vấn đề DS, SKSS; chú trọng nhân rộng các mô hình có hiệu quả và xây dựng các mô hình mới.

– Chủ động kiến nghị, đề xuất Ủy ban Nhân dân cùng cấp dành ngân sách thích đáng hàng năm hỗ trợ Đoàn Thanh niên triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Đoàn Thanh niên về công tác giáo dục DS, SKSS.

– Tích cực phối hợp với Trung tâm Y tế cùng cấp, các ban và đoàn thể có liên quan để khai thác nguồn lực, tổ chức chỉ đạo thí điểm xây dựng các mô hình can thiệp truyền thông, tư vấn tiền hôn nhân và các dịch vụ y tế thân thiện cho thanh thiếu nhi.

– Phối hợp với Đài Truyền thanh – Tiếp hình và Phòng Văn hóa Thông tin để phổ cập một số nội dung về DS, SKSS trên các phương tiện truyền thông tại địa phương, đơn vị.

Thực hiện Kế hoạch Hành động của Đoàn Thanh niên về công tác giáo dục DS, SKSS giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện Chiến lược Dân số, Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 là nhiệm vụ quan trọng của các cấp bộ Đoàn. Ban Thường vụ Tỉnh đoàn đề nghị Ban Thường vụ các Huyện, Thị, Thành đoàn và Đoàn trực thuộc nghiên cứu và tổ chức triển khai thực hiện. Giao Ban Thanh niên Công nhân Nông thôn và Đô thị Tỉnh đoàn làm thường trực giúp Ban Thường vụ Tỉnh đoàn tổ chức triển khai theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị.

Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Tỉnh đoàn qua Ban Thanh niên Công nhân, Nông thôn và Đô Thị, Số 06 Hoàng Hoa Thám – Nha Trang – Khánh Hòa, Điện thoại: 058.3820111./.

Email: bantncnntdt@tinhdoankhanhhoa.org.vn

                                                                       

                                                                                 TM. BAN THƯỜNG VỤ

                                                              PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC

Nơi nhận:

– TW Đoàn;

– TT Tỉnh đoàn;

– Các Huyện, Thị, Thành đoàn và Đoàn trực thuộc;

– Chi cục Dân số – KHHGĐ, Sở Y tế;

– Hội LHTN, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh;

– Các Ban, Bộ phận Tỉnh đoàn;

– Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa, Báo Thanh niên;

– Lưu VP, Ban TNCNNT&ĐT.                                                                             

 (Đã ký)

                                                                                      Nguyễn Trọng Trung